Hiện đại hóa là gì? Các công bố khoa học về Hiện đại hóa

Hiện đại hóa là quá trình cải tiến và thay đổi các phương pháp, công nghệ, quy trình và cách thức hoạt động của một hệ thống, tổ chức, quốc gia hoặc xã hội để l...

Hiện đại hóa là quá trình cải tiến và thay đổi các phương pháp, công nghệ, quy trình và cách thức hoạt động của một hệ thống, tổ chức, quốc gia hoặc xã hội để làm cho chúng phù hợp và đồng bộ với những tiến bộ và xu hướng hiện đại nhất. Hiện đại hóa thường nhằm mục tiêu tăng cường hiệu quả, năng suất, cải thiện chất lượng cuộc sống và thu hút đầu tư, cũng như tạo ra sự phát triển bền vững. Điều này có thể bao gồm cải cách chính sách, khuyến khích sử dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng, đổi mới văn hóa và giáo dục, thúc đẩy cải cách xã hội và đảm bảo quyền và lợi ích của các cá nhân và cộng đồng.
Hiện đại hóa có thể được thực hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:

1. Kinh tế: Hiện đại hóa kinh tế có thể bao gồm việc áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, tăng cường hệ thống hạ tầng giao thông và viễn thông, đẩy mạnh đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, cải thiện chất lượng quản lý và giữ vững ổn định tài chính.

2. Chính trị: Hiện đại hóa chính trị nhằm tạo ra một hệ thống chính trị bao gồm các cơ chế dân chủ, đảm bảo công bằng và phân quyền rõ ràng, gắn kết với quyền lợi và ý kiến của người dân. Nó cũng có thể bao gồm việc cải thiện quản lý công cộng, tăng cường sự minh bạch và xử lý tham nhũng.

3. Xã hội: Hiện đại hóa xã hội liên quan đến việc thay đổi trong cách thức con người giao tiếp, cách sống và lối suy nghĩ. Nó có thể bao gồm việc thúc đẩy giáo dục và đạo đức, tăng cường quyền và bình đẳng của phụ nữ và công dân LGBT, đảm bảo các quyền căn bản của con người và đa dạng văn hóa.

4. Văn hóa: Hiện đại hóa văn hóa liên quan đến việc thay đổi trong cách tư duy và sáng tạo của con người. Nó có thể bao gồm việc khuyến khích sự đổi mới trong nghệ thuật, âm nhạc, điện ảnh, thời trang và văn hóa giải trí. Hiện đại hóa văn hóa cũng có thể gắn kết với việc bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của một quốc gia hoặc dân tộc.

5. Môi trường: Hiện đại hóa môi trường hướng tới việc áp dụng công nghệ hiện đại và sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo để giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường. Nó cũng bao gồm việc quản lý và bảo tồn tài nguyên tự nhiên, đảm bảo sự bền vững trong việc sử dụng đất đai và nước.

Tổng cộng, hiện đại hóa nhằm mục tiêu tạo ra một quốc gia hoặc xã hội phát triển, hiệu quả và thích ứng với những tiến bộ và thách thức của thời đại.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hiện đại hóa":

Địa lý phân loại của các haplotype nhị phân chromosome Y và nguồn gốc của các quần thể người hiện đại Dịch bởi AI
Annals of Human Genetics - Tập 65 Số 1 - Trang 43-62 - 2001

Mặc dù bằng chứng di truyền phân tử tiếp tục tích lũy, phù hợp với một tổ tiên chung gần đây ở châu Phi của nhân loại hiện đại, khả năng của nó để làm sáng tỏ các lịch sử khu vực vẫn còn thiếu sót. Một tập hợp các đa hình sự kiện độc đáo liên quan đến phần không tái tổ hợp của chromosome Y (NRY) giải quyết vấn đề này bằng cách cung cấp bằng chứng về những cuộc di cư thành công bắt nguồn từ châu Phi, có thể được diễn giải như là những sự thực dân tiếp theo, sự phân hóa và các cuộc di cư chồng lên các vùng quần thể trước đó. Tổng cộng 205 dấu hiệu được xác định bởi sắc ký lỏng hiệu năng cao biến tính (DHPLC), cùng với 13 dấu hiệu lấy từ tài liệu, đã được sử dụng để xây dựng một phả hệ tối giản. Các trạng thái alen tổ tiên được suy diễn từ các chuỗi tương đồng của linh trưởng lớn. Tổng cộng 131 haplotype độc nhất đã được định nghĩa, theo dõi quỹ đạo vi-evolution của sự phân hóa di truyền người hiện đại toàn cầu. Phả hệ cung cấp một bức chân dung phylogeographic chi tiết về cấu trúc quần thể toàn cầu hiện tại, biểu tượng cho nguồn gốc, sự phân kỳ và lịch sử quần thể của con người, tương thích với các kiến thức về khí hậu, cổ nhân học và di truyền khác.

#di truyền phân tử #phả hệ #chromosome Y #haplotype #quần thể người hiện đại #di cư #phân hóa
Nghiên cứu DAGIS về Sức khỏe và Phúc lợi Tăng cường tại Trường Mầm non: Sự khác biệt trong Hành vi Liên quan Đến Cân bằng Năng lượng và Căng thẳng Dài hạn Theo Cấp độ Giáo dục của Cha Mẹ Dịch bởi AI
International Journal of Environmental Research and Public Health - Tập 15 Số 10 - Trang 2313
Bài báo này mô tả quá trình khảo sát Nghiên cứu Sức khỏe và Phúc lợi Tăng cường tại Trường Mầm non (DAGIS) cùng với sự khác biệt về tình trạng kinh tế xã hội (SES) trong hành vi liên quan đến cân bằng năng lượng (EBRBs) của trẻ, nghĩa là những hành vi liên quan đến hoạt động thể chất, sự ít vận động và chế độ ăn uống, và căng thẳng dài hạn là cơ sở cho việc phát triển can thiệp. Một cuộc khảo sát cắt ngang đã được tiến hành trong giai đoạn 2015-2016 tại 66 trường mầm non ở Phần Lan thuộc tám cộng đồng, liên quan đến 864 trẻ em (3-6 tuổi). Cha mẹ, nhân viên mầm non và hiệu trưởng đã đánh giá các yếu tố môi trường tại nhà và trường mầm non bằng các bảng câu hỏi. Việc đo lường EBRBs của trẻ bao gồm các nhật ký thực phẩm ba ngày, bảng câu hỏi tần suất thực phẩm (FFQ), dữ liệu gia tốc kế bảy ngày, và nhật ký hành vi ít vận động bảy ngày. Căng thẳng dài hạn của trẻ em được đo bằng nồng độ cortisol tóc. Trình độ học vấn của cha mẹ (PEL) đã được sử dụng làm chỉ số SES. Trẻ em có PEL thấp có thời gian xem màn hình nhiều hơn, thường xuyên tiêu thụ đồ uống có đường và tiêu thụ rau xà lách, trái cây và quả mọng (VFB) ít hơn so với những trẻ có PEL cao. Trẻ em có PEL trung bình có nguy cơ tiêu thụ thực phẩm có đường hàng ngày cao hơn so với trẻ có PEL cao. Không có sự khác biệt PEL nào được tìm thấy trong hoạt động thể chất, thời gian ít vận động hoặc căng thẳng dài hạn của trẻ em. Can thiệp DAGIS, nhắm đến việc giảm sự khác biệt SES trong các hành vi EBRB của trẻ mầm non, cần tập trung đặc biệt vào thời gian xem màn hình và việc tiêu thụ thực phẩm và đồ uống có đường, cũng như VFB.
#Nghiên cứu DAGIS #Hành vi liên quan cân bằng năng lượng #Căng thẳng dài hạn #Trường mầm non #Tình trạng kinh tế xã hội #Hoạt động thể chất #Thời gian ít vận động #Chế độ ăn uống #Trẻ em 3-6 tuổi #Cortisol tóc #Trình độ học vấn của cha mẹ
Tỷ lệ giới tính của bệnh Dupuytren ở quần thể hiện đại của Hoa Kỳ Dịch bởi AI
HAND - - 2008

Các nghiên cứu dịch tễ học được thực hiện chủ yếu ở Bắc Âu và Úc đã cho thấy bệnh Dupuytren ít phổ biến hơn ở phụ nữ, với tỷ lệ giới tính tổng thể được báo cáo từ 3:1 đến 9,5:1. Dữ liệu dịch tễ học từ các quốc gia khác không thể được suy rộng ra cho quần thể hiện đại của Hoa Kỳ do sự khác biệt về di truyền và môi trường giữa các quần thể. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tỷ lệ giới tính trong bệnh Dupuytren ở khu vực Boston, MA. Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu hồi cứu trên các bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh Dupuytren tại hai bệnh viện học thuật lớn ở Boston, MA từ tháng 1 năm 1995 đến tháng 7 năm 2006. Để giảm thiểu sự biến đổi do chẩn đoán lâm sàng, chúng tôi cũng đã sử dụng hồ sơ thanh toán nội bộ để xác định một tập hợp con các bệnh nhân đã thực hiện phẫu thuật cắt tổ chức (fasciectomy) do bệnh Dupuytren trong thời gian này. Tổng cộng, 1.815 bệnh nhân (1.150 nam, 665 nữ) đã được xác định tại các cơ sở của chúng tôi với chẩn đoán lâm sàng về bệnh Dupuytren, tạo ra tỷ lệ nam nữ tổng thể là 1,7:1. Trong số đó, 234 bệnh nhân (176 nam, 58 nữ) đã trải qua phẫu thuật cắt tổ chức do hai tác giả chính thực hiện, dẫn đến tỷ lệ nam nữ là 3,0:1. Tỷ lệ nam nữ đối với bệnh nhân dưới 54 tuổi là 4,0:1, và tỷ lệ này gần như đạt 1:1 khi độ tuổi tăng lên. Tỷ lệ nam nữ quan sát được trong quần thể bệnh nhân của chúng tôi thấp hơn so với những gì đã được báo cáo trong tài liệu trước đây, đặc biệt là đối với bệnh nhân dưới 54 tuổi. Nghiên cứu này cho thấy rằng các nghiên cứu dịch tễ học quy mô lớn là cần thiết để báo cáo một cách chính xác về bệnh Dupuytren trong quần thể hiện đại của Hoa Kỳ.

Sarcopenia làm giảm chất lượng cuộc sống trong thời gian dài: phân tích theo chiều dọc từ nghiên cứu theo chiều dọc về lão hóa của Anh Dịch bởi AI
European Geriatric Medicine - - 2022
Tóm tắt Mục đích

Các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa teo cơ/ chất lượng cuộc sống (QoL) còn mâu thuẫn. Hơn nữa, phần lớn các nghiên cứu trong lĩnh vực này đã sử dụng thiết kế cắt ngang hoặc đối tượng lâm sàng cụ thể. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là xác định mối liên hệ giữa teo cơ tại thời điểm bắt đầu và chất lượng cuộc sống ở lần theo dõi sau 10 năm trong một mẫu đại diện lớn của người cao tuổi ở Anh.

Phương pháp

Teo cơ được chẩn đoán dựa trên sức mạnh nắm tay thấp và chỉ số khối cơ xương thấp. Chất lượng cuộc sống được đo bằng công cụ CASP (kiểm soát, tự chủ, tự hiện thực hóa và cảm giác thỏa mãn) -19, với giá trị cao hơn phản ánh chất lượng cuộc sống tốt hơn. Phân tích hồi quy logistic đa biến đã được thực hiện để đánh giá mối liên hệ giữa teo cơ ở thời điểm bắt đầu và chất lượng cuộc sống kém ở lần theo dõi; mô hình tổng quát tuyến tính với các phép đo lặp lại được sử dụng để báo cáo sự thay đổi trung bình trong quá trình theo dõi giữa những người bị teo cơ và không bị teo cơ.

#Chất lượng cuộc sống #teo cơ #người cao tuổi #phân tích theo chiều dọc #nghiên cứu lão hóa
Thực trạng và một số biện pháp xây dựng, phát triển nhóm nghiên cứu mạnh ở Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Tóm tắt: Thực tiễn hoạt động nghiên cứu và đào tạo trong các trường đại học cho thấy, nhóm nghiên cứu (NNC), đặc biệt là các NNC mạnh đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc dắt dẫn hoạt động nghiên cứu. Có thể coi NNC là tế bào của hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN). Việc xây dựng và phát triển NNC trong các trường đại học sẽ vừa là mục tiêu vừa là giải pháp để tăng cường hoạt động KH&CN. Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau, tổ chức này vẫn chưa được các trường đại học quan tâm, đầu tư đúng mức. Mục tiêu mà bài viết này hướng đến là làm rõ thực trạng xây dựng và phát triển NNC mạnh ở Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHKHXH&NV), Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) để từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN của Trường ĐHKHXH&NV nói riêng và của ĐHQGHN nói chung.
Thực trạng quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bài báo đề cập đến việc đánh giá thực trạng công tác quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên (GV) Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM). Trên cơ sở đánh giá thực trạng này, chúng tôi đề xuất các biện pháp mang tính thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của GV Trường ĐHSP TPHCM. /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#nghiên cứu khoa học #quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của GV Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên – Nghiên cứu trường hợp Đại học Tài chính-Marketing
Nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh viên là hoạt động nhận được nhiều sự quan tâm của các trường đại học và cao đẳng. Tuy nhiên, để thu hút sinh viên tham gia nghiên cứu là điều không dễ dàng. Vì lý do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia NCKH của sinh viên, trường hợp nghiên cứu tại Trường Đại học Tài chính – Marketing. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với mẫu khảo sát gồm 749 sinh viên đã và đang theo học tại Trường. Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) để kiểm định và xây dựng các thang đo. Bên cạnh đó, phương pháp hồi quy tuyến tı́nh bội được sử dụng để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia NCKH của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 04 yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia NCKH của sinh viên là: Môi trường nghiên cứu, Động cơ, Năng lực của sinh viên và Sự quan tâm khuyến khích của nhà trường. Trong đó, môi trường nghiên cứu tác động nhiều nhất đến sự tham gia NCKH của sinh viên.
#nghiên cứu khoa học #sinh viên #trường Đại học Tài chính – Marketing
NGHIÊN CỨU VIỆC TUÂN THỦ DÙNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 62 - Trang 44-48 - 2023
Đặt vấn đề: Tuân thủ điều trị là một vấn đề sức khỏe cộng đồng, đặc biệt quan trọng đối với điều trị bệnh lý mạn tính trong đó có đái tháo đường típ 2. Nếu không được điều trị và quản lý tốt, bệnh có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm thậm chí tử vong. Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở người bệnh tại các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam hiện nay còn thấp, theo thống kê trung bình hiện dưới 50%. Mục tiêu nghiên cứu: 1) Xác định tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường típ 2. 2) Xác định một số yếu tố liên quan đến việc tuân thủ dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: người bệnh đái tháo đường típ 2 đang điều trị nội trú tại Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu được chọn theo cách chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Bệnh nhân có tỷ lệ quên thuốc viên cao (90,7%). Lý do quên thuốc thường gặp nhất là do bận (76,2%). Xử lý quên thuốc đa số là uống bù vào lần uống sau (71,5%). 75% người bệnh có thời gian mắc bệnh ≤5 năm thỉnh thoảng quên hoặc bỏ thuốc, người bệnh tuân thủ điều trị với việc uống thuốc đều đặn đa số thuộc nhóm được kê đơn dùng thuốc từ 1-2 lần trong ngày (96,2%). Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ thuốc cao. Thuốc thường quên là thuốc dạng viên. Xử trí chủ yếu khi là uống bù lần sau. Thời gian mắc bệnh dài, số lần dùng thuốc từ 3 trở lên, thời gian điều trị 1-5 năm là những yếu tố làm giảm tỷ lệ tuân trị.  
#Đái tháo đường típ 2 #tuân thủ dùng thuốc #bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Nghiên cứu, đánh giá hệ thống sử dụng đất đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp bền vững (nghiên cứu điểm: xã Đại Thành, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội)
Xã Đại Thành, huyện Quốc Oai có diện tích đất nông nghiệp tương đối lớn 144,21 ha chiếm 49,07% tổng diện tích đất tự nhiên và sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng 51,6% cơ cấu kinh tế của xã. Bài báo trình bày kết quả xác định hệ thống sử dụng đất (LUS) của xã Đại Thành, huyện Quốc Oai gồm 7 hệ thống sử dụng đất dựa trên cơ sở phân tích 2 đơn vị đất đai và 03 loại hình sử dụng đất chính trên địa bàn. Kết quả đánh giá các hệ thống sử dụng đất theo các tiêu chí về tính thích nghi sinh thái, hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường cho phép xác định các lợi thế và hạn chế trong phát triển các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn gồm: chuyên lúa nước, chuyên màu và cây ăn quả lâu năm. Hệ thống sử dụng đất trồng cây ăn quả lâu năm (nhãn) được ưu tiên phát triển trong quy hoạch sử dụng đất của xã đến 2020 do có diện tích thích nghi khá lớn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất (168,4 triệu đồng/ha/năm) và cho hiệu quả cao về xã hội và môi trường. Quy trình đánh giá hệ thống sử dụng đất có thể áp dụng cho các xã khác có quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.Từ khóa: Hệ thống sử dụng đất, đất nông nghiệp, hiệu quả, bền vững.
Tổng số: 217   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10